Thứ Năm, 25 tháng 5, 2017

Tài liệu K4 môn Những vấn đề cơ bản về quản lý HCNN

BÀI 1: LÝ LUẬN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1: Trình bày vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
- Góp phần quan trọng vào việc hiện thực hóa chủ trương đường lối chính trị: thông qua việc sử dụng chính sách, pháp luật để để triển khai các hoạt động quản lý đối với xã hội, quản lý hành chính nhà nước góp phần thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng.
- Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế – xã hội thống qua hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước.
+ Những định hướng lớn, mục tiêu phát triển của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện trong các chính sách phát luật của nhà nước.
+ Thông qua các tác động của các công cụ quản lý như pháp luật, kế hoạch, chính sách lên các quan hệ xã hội các cơ quan nhà nước chủ động dự kiến những mục tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu phát triển đất nước.
- Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội: Vai trò tổ chức, điều hành xã hội thuộc về quyền hành pháp do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện.
- Hỗ trợ, thúc đẩy, duy trì sự phát triển của xã hội
+ Thông qua các chính sách yêu tiên phát triển một số lĩnh vực, đối với một số đối tượng cơ quan quan lý hành chính nhà nước hỗ trợ các đối tượng để phát triển hài hòa.
+ Duy trì sự phát triển xã hội thông qua việc tạo môi trường phát triển cho các hoạt động kinh tế – xã hội.
+ Tạo nên sự minh bạch, công khai giữa các chủ thể với nhau và với nhà nước.
+ Tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế – xã hội có hiệu quả của các chủ thể, nhà nước khuyến khích các chủ thể phát triển thông qua các chính sách kinh tế – xã hội.
- Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vỹ mô:
+ Trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội các chủ thể có thể có những mâu thuẫn khổng thể tự điều hòa giải quyết được. Trong trường hợp này cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể.
LIÊN HỆ ĐỊA PHƯƠNG:
1 Giới thiệu khái quát về địa phương
2. Vai trò của chính quyền địa phương đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
2.1. Những điểm tích cực
- Vai trò của Đảng ủy:
+ Tổ chức xây dựng và thực hiện có chất lượng quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
+ Tổ chức công tác quản lý nhà nước về các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý lao động, dân cư, thực hiện xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân.
+ Tổ chức phát triển y tế, giáo dục, văn hóa, xây dựng nếp sống mới, phòng chống tệ nạn và gìn giữ trật tự xã hội.
+ Bảo đảm ổn định chính trị trên địa bàn nông thôn.
Ủy ban nhân dân xã:  Hướng dẫn việc thực hiện, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo quy định của cấp trên. Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển sản xuất, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung. Cử công chức chuyên trách về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương; tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới. Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế của địa phương.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã
Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã đã đoàn kết nhân dân, chăm lo lợi ích của các thành viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực thi quyền và nghĩa vụ của công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của xã.
Vai trò của Hội đồng nhân dân xã
Hội đồng nhân dân xã quyết định các biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, an toàn xã hội tại địa phương một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của xã Kim Đức, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời đại mới.
Giảm sát có hiệu quả các hoạt động kinh tế – xã hội của địa phương.
Các tổ chức chính trị – xã hội khác như: Đoàn thanh niên, phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh ... đã phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình trong công tác quản lý và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2.2. Những điểm hạn chế
- Các chính sách, thủ tục hành chính còn nhiều bất cấp.
- Chưa phát huy đầy đủ các nguồn lực sãn có của địa phương trong phát triển kinh tế – xã hội.
- Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ xã còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.
- Việc tham gia giải quyết các mâu thuẫn, các tranh chấp còn chưa kịp thời, và chưa hiệu quả.
- Công tác quản lý còn lỏng lẻo
3. Những giải pháp:
- Cải cách thủ tục hành chính
- Có chính sách động viên khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội hợp lý
- Đào tạo cán bộ
- Tăng cường quản lý
- Đẩy mạnh đầu tư ...
....vv

CÂU 2: Các điều kiện tiến hành hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở
Bài làm:
1. Điều kiện về thể chế chính trị
- Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cơ sở: thức hiệ trên cơ sở luật tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân và UBND.
- Các quy định về tổ chức hoạt động của chính quyền cơ sở: Thực hiện theo luật tổ chức của HĐND và UBND, UBND do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm.
- Các quy định về cán bộ công chức của chính quyền cơ sở:
+ Cán bộ cấp xã gồm: Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, p.Bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội.
+ Công chức cấp xã: gồm…..
- Các quy định về giải quyết tranh chấp của chính quyền cơ sở: Chủ tích xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với những quyết định hành chính của mình và những người do mình quản lý trực tiếp.
- Các quy định về thủ tục hành chính của chính quyền cơ sở.
2. Điều kiện nhân sự:
- Cán bộ cấp xã gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch UBND, Bí thư, phó bí thư đảng ủy, Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, Chủ tịch mặt trậ, bí thư đoàn, chủ tịch hội phụ nữ, Chủ tịch hội nông dân, chủ tịch hội cựu chiến binh.
- Công chức cấp xã gồm: Chỉ huy trưởng công an, quân sự, văn phòng thống kê, địa chính – xây dựng, tài chính – kế toán, tư pháp – hộ tịch, văn hóa – xã hội.
- Cán bộ không chuyên trách ở thôn, tỏ dân phố.
3. Điều kiện về nguồn tài chính
- Công sở: Là trụ sở hoạt động và làm việc của cán bộ, công chức và chính quyền cấp xã.
- Trang thiết bị kỹ thuật: máy tính, máy in, máy photo, …
4. Đảm bảo hiệu lực quản lý hành chính nhà nước:
- Xác định vị trí và tầm quan trọng của chính quyền cơ sở là yêu tố quan trọng đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Xác định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cơ sở.
- Phát triển năng lực, cán bộ, công chức của chính quyền cơ sở.
- Thường xuyên đánh giá tổ chức hoạt động của cán bộ, công chức chính quyền cơ sở.
- Thực hiện dân chủ hóa ở cơ sở.
 


BÀI 2: QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở CƠ SỞ
Câu hỏi: Trình bày nội dung cơ bản về nguyên tắc quản lý cán bộ công chức ở cơ sở. Liên hệ thực tiễn ở địa phương?
BÀI LÀM:
1. Các nguyên tắc quản lý cán bộ công chức ở cơ sở
1.1. Các nguyên tắc chung về quản lý cán bộ, công chức
- Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCSVN và quản lý của nhà nước, điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội.
          + Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và vững bước đi lên CNXH. Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó. Mặt khác, quá trình đẩy mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc là môi trường thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ.
          + Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát triển truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
          + Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách.
          + Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
          + Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.\
          - Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí làm việc và chỉ tiêu biên chế.
          Công chức phải tuân thủ một số nguyên tắc khoa học quản lý nguồn nhân lực, đó là:
          + Công bằng, bình đẳng cho tất cả mọi người đối với nền công vụ bao gồm cả vấn đề dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, đảng phái, giới tính.
          + Cơ hội việc làm như nhau, cả về điều kiện.
          + Đánh giá, tuyển chọn dựa vào tiêu chí chứ không dựa vào con người.
          + Tiền lương phải được xác định trên cơ sở công việc, phải bình đẳng.
          + Các quy tắc, quy chế công vụ - công chức nhằm bảo vệ người công chức khi thực thi vai trò xã hội đặc biệt của họ và đồng thời xác định những tiêu chuẩn nghề nghiệp họ phải có.
          + Các hành vi của cán bộ, công chức là những hành vi do luật pháp quy định.
          + Công khai, dân chủ trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức; tuyển chọn, đề bạt…
          - Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
          Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có vị trí quan trọng bậc nhất trong xây dựng Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đó chính là nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
          Tập thể lãnh đạo? Trước hết, xuất phát từ vai trò, bản chất của Đảng là phải tiên phong về mặt lý luận để dẫn dắt định hướng sự phát triển của đất nước, dân tộc. Nguyên tắc này đòi hỏi toàn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng, những chủ trương, phương hướng chiến lược phải được dân chủ thảo luận trong tập thể các cơ quan lãnh đạo từ cao tới thấp theo phạm vi, quyền hạn đã được xác định và được quyết định theo đa số. Những ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu, đệ trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, nhưng không được tuyên truyền quan điểm cá nhân. Cá nhân đảng viên không có quyền tự ý quyết định những vấn đề thuộc về chức năng, quyền hạn của tập thể cấp ủy và tổ chức đảng.
Thứ hai, thực hiện nguyên tắc này chính là nhằm phát huy dân chủ một cách rộng rãi và mạnh mẽ. Các vấn đề hệ trọng của tổ chức đảng khi đã có sự bàn bạc, thống nhất thì kết quả lãnh đạo mới tránh mắc phải những sai lầm, khuyết điểm.
          Thứ ba, tập thể lãnh đạo để tránh được tình trạng làm việc một cách quan liêu. Cái gì cũng dùng mệnh lệnh, áp đặt.
          - Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thi hành công vụ và gắn với phát triển đội ngũ cán bộ, công chức.
          Tiêu chuẩn công chức được quy định gồm có tiêu chuẩn chung, bên cạnh đó có hệ thống tiêu chuẩn ngạch chức danh công chức, tiêu chuẩn để thực hiện xem xét nâng lương, khen thưởng, cử dự thi nâng ngạch, tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo…
          Công chức nếu có công trạng, thành tích thì được nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn. Việc bố trí, sử dụng, điều động công chức do cơ quan có thẩm quyền sử dụng và quản lý công chức quyết định.
          Công chức có công trạng, thành tích trong thực thi công vụ thì được xem xét khen thưởng, nếu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét kỷ luật ở các hình thức khiển trách đến buộc thôi việc.
          - Thực hiện bình đẳng giới
          Nam nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của quyền con người, Trong xã hội dân chủ, quyền này luôn được tôn trọng. Ở VN, chủ trương bình đẳng giới được đề ra từ khi ĐCSVN ra đời.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng giữa nam và nữ. Năm 2006, nhà nước ta đã ban hành Luật bình đẳng giới, trong đó có biện pháp lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

1.2. Các nguyên tắc cụ thể về quản lý cán bộ, công chức cơ sở
          - Các quy định của pháp luật về nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở. Quản lý cán bộ, công chức bao gồm những nội dung cơ bản sau:
          + Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức.
          + Xây dựng kế hoạch, quan hệ cán bộ, công chức
          + Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ
          + Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế.
          + Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức.
- Xây dựng cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức của mình, cụ thể:
          + Cơ quan có thẩm quyền của ĐCS VN sẽ ban hành nội dung quản lý cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức chính trị.
          + UB Thường vụ quốc hội sẽ quy định nội dung quản lý cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức quyền lực nhà nước.
          + Chính phủ quy định cụ thể các nội dung quản lý cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
          - Các quy định về điều lệ đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội về nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở.
          Nội dung quản lý cán bộ, công chức của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội:
          + Không được trái với pháp luật nhà nước quy định.
          + Không được quy định các tiêu chuẩn thấp hơn của pháp luật nhà nước quy định.
          Đồng thời, pháp luật nhà nước không cấm những quy định mang tính đặc trưng của các tổ chức đó. Ví dụ, đảng viên phải tuân thủ quy định của Điều lệ đảng, không phân biệt đảng viên có phải là cán bộ, công chức hay không. Do đó, nếu cán bộ, công chức là đảng viên, cần tuân thủ các quy định của Đảng và nếu vi phạm các quy định đó, trước hết bị xử lý theo quy định của Đảng.
LIÊN HỆ ĐỊA PHƯƠNG
- Giới thiệu về địa phương:
- Liên hệ  trong việc quản lý cán bộ công chức ở cơ sở
Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở: Tổng số cán bộ công chức có bao nhiêu người, nam, nữ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ...
* Những kết quả đã đạt được trong quản lý cán bộ công chức ở cơ sở:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN trong công tác quản lý cán bộ công chức của xã.
- Triển khai kịp thời các văn bản hướng dẫn của nhà nước về quản lý các bộ công chức ở xã.
- Kịp thời có kế hoạch quy hoạch đội ngũ cán bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
- Trong công tác điều động, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ công chức hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và yêu cầu công việc của từng vị trí cụ thể.
- Giải quyết đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ công chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Công tác khen thưởng, kỷ luật tiến hành một cách công bằng, đúng đối tượng, đánh giá đúng năng lực của cán bộ công chức trong xã.
- Có kế hoạch cụ thể, và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công chức, viên chức của xã.
          * Những tồn tại và hạn chế
- Văn bản hướng dẫn chỉ đạo hoạt động và quản lý cán bộ công chức chưa đồng bộ, không kịp thời và sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho một văn bản quy phạm pháp quy và đôi khi chưa sát với đặc điểm của tình hình địa phương.
- Sự phối hợp của một số đơn vị liên quan chưa chặt chẽ, không kịp thời và hiệu quả chưa cao.
 - Số cán bộ nữ được đưa vào quy hoạch chưa nhiều.
- Việc luân chuyển cán bộ và chuyển đổi vị trí công tác ở một số vị trí còn chưa đúng thời hạn quy định; trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức không đồng đều nên việc bố trí công tác phù hợp với yêu cầu công việc còn khó khăn, đặc biệt là đối với công chức lớn tuổi và ở một số vị trí công tác cần chuyên môn sâu.
- Công tác đào tạo cán bộ còn chưa thực sự chuyên sâu, việc bồi dưỡng cán bộ theo chức năng, tiêu chuẩn trong toàn hệ thống cán bộ công chức của xã chưa đạt yêu cầu đề ra.
* Giải pháp
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy trình về công tác tổ chức cán bộ của xã.
2. Làm tốt công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các bộ lãnh đạo; chuẩn bị phương án thay thế kịp thời các trường hợp cán bộ lãnh đạo nghỉ hưu của đơn vị.
3. Xây dựng kế hoạch luân chuyển, đào tạo cán bộ trong quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo quy định.
4. Chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị đảm bảo về số lượng, chất lượng, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ, công chức; bố trí sắp xếp công việc để đảm bảo công chức được đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên.
6. Tăng cường việc kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch trong tất cả các khâu, các lĩnh vực công tác về tổ chức cán bộ.




 


BÀI 3: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Câu hỏi:  Vai trò, đặc điểm của ngân sách địa phương
1. Vai trò của ngân sách địa phương
          - Là nguồn tài chính để đảm bảo cho chính quyền đoàn thể ở cấp cơ sở. Đảm bảo cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, trật tự an ninh, giáo dục, y tế …
          - Giúp chính quyền cấp xã khai thác thế mạnh phát triển kt-xh của địa phương.
          - Là công cụ tài chính giúp cơ quan cấp trên và nhân dân kiểm tra giám sát hoạt động của chính quyền cơ sở.
2. Đặc điểm của ngan sách địa phương
          - Ngân sách cơ sở là một cấp trong ngân sách nhà nước nên mang đầy đủ những đặc điểm của ngân sách nhà nước:
          - Các khoản thu – chi ngân sách được dự toán và thực hiện trong 1 năm theo quy trình: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
          - Thu ngân sách cơ sở gồm các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho xã và các khoản huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện theo quy định của pháp luật do hội đồng nhân dân cấp cơ sở quyết định.
          - Chi ngân sách cấp cơ sở gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo phân cấp quản lý nhà nước ở xã, phường, thị trấn.
          - Dược quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ tiêu chuẩn định mức do các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
          - Ngân sách cấp cơ sở vừa là ngân sách nhà nước đồng thời là cấp dự toán ngân sách dưới góc độ kế hoạch ngân sách cấp cơ sở thực hiện.
          - Các nhiệm vụ, mục tiêu của chính quyền cơ sở trong một năm ngân sách, thái độ của nhà lãnh đạo xã, của chính quyền xã trong việc đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong xã, phường, thị trấn.
          - Các khoản chi tiêu nhằm đạt được những mục tiêu mong muốn trong tương lại.
          - Các nguôn lực huy động đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững ở địa phương.
 


BÀI 10: TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

CÂU HỎI:  Trách nhiệm tiếp dân của người đứng đầu và người có thẩm quyền
BÀI LÀM:
Theo điều 19  luật tiếp công dân năm 2013. quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan trong việc tiếp công dân như sau:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của cơ quan mình:
a) Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân;
b) Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân;
c) Phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên;
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung;
đ) Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp công dân;
e) Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;
g) Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình.
3. Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4. Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
Câu hỏi: Trách nhiệm của người trực tiếp tiếp công dân:
Bài làm:
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

 


CHUYÊN ĐỀ 11: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở CƠ SỞ

? Yêu cầu, nội dung cải cách hành chính cơ sở?
BÀI LÀM:
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước ( thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công...) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
          1. Yêu cầu của cải cách hành chính ở cơ sở
1.1. Những yếu tố thúc đẩy cải cách hành chính ở cơ sở (tại sao phải cải cách)
          - Yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở cơ sở là một trong những yếu tố thúc đẩy.
          - Vai trò của chính quyền cơ sở trong bộ máy nhà nước gia tăng.
          - Xu hướng tăng cường dân chủ trực tiếp ở cơ sở và phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý nhà nước.
          - Yêu cầu hội nhập quốc tế
1.2. Những thách thức về tổ chức bộ máy nhà nước và năng lực chính quyền cơ sở
          * Một số hạn chế:
          - Năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng.
          - Tình trạng tham nhũng, quan liêu mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi.
          - Chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận chưa xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ, nội dung và phương thực hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
          - Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá.
          - Bộ máy hành chính còn nhiều hạn chế:
          + Hệ thống thể chế, pháp luật còn nhiều bất cập, vướng mắc
          + Chức năng nhiệm vụ của một số cơ quan chưa đủ rõ, còn trùng lặp, chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lý.
          + Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp.
          + Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu, tình trạng quan liêu, lãnh phí còn nghiêm trọng.
          - Hệ thống chính quyền cơ sở đang đứng trước một số vấn đang đứng trước một số vấn đề mang tính cấp bách
          + Ngoai luật TCHĐND – UBND chưa có văn bản nào quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng cấp hành chính nên quyền hạn chea rõ.
          + Tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền chậm đổi mứoi
          + Năng lực và dội ngũ cán bộ công chức năng lwcj tài chính của chính quyền và các nguồn lực khác chưa đáp ứng yêu cầu.
          + Chưa có  những bước chuyển cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở nông thôn đô thị.
          2. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ơ CƠ SỞ
2.1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách cách hành chính theo chương trình đổi mới 2011 – 2020
2.1.1. Những nội dung chủ yếu của chương trình tổng thẻ cải cách hành chính 2011 - 2020
          - Hoàn thiện thể chế KKTT định hướng XHCN
          - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng thông thoáng, thuận lợi, minh bạch, giải thiểu chi phí về thời gian, kinh phí của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong tuân thủ thủ tục hành chính
          - Xây dựng hệ thống CQHC NN thông suốt, minh bạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả tăng tính dân chủ pháp quyền
          - Đảm bảo thực hiện thực té quyền dân chủ, bảo vệ quyền con người, gắn với lợi ích dân tộc.
          - Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
2.1.2. Thực hiện nhệm vụ cải cách hành chính nhà nước 2011 – 2020
          * Cải cách thể chế:
          - XD hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở hiến pháp mới
          - Đổi mới nâng cao chất lượng, công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng ban hành văn VB quy phạm pháp luật.
          - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách trước hết là cơ chế KTTT định hướng XHCN
          - Hoàn thiện hệ thống thể chế hữu cơ
          - Tiếp tục đổi mới về thể chế hóa doanh nghiệp nhà nước
          - Sửa đổi bổ xung pháp luật về xã hội hóa
          - Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống thể chế tổ chức và hoạt động của cơ quan trong hệ thống hành pháp hoàn thiện quy định về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân.
          * CC thủ tục hành chính
          - Cắt giảm nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực, QLNN
          - Giải đoạn 2011 – 2015 thực hiện CCHC để thực hiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
          - Cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ hệ thống HCNN
          - Công khai minh bạch các TTHC, thống nhất cách tính phí khi thực hiện TTHC duy trì và cập nhật cơ sở giữ liệu quốc gia về thủ tục CCHC
          - Đặt yêu cầu về thủ tục  CCHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế
          - Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của các tổ chức cá nhân vê ciệc hỗ trợ nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện.
*CC bộ máy hành chính
- Tổng già soát địa vị pháp lý tổ chức biên chế của cơ quan HCNN để điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp lại các cơ quan đơn vị trong hệ thống HCNN.
- Tổng kết, đánh giá để xác lập mô hình tổ cwhcs, hoạt động phù hợp của chính quyền địa phương.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN
- Cải cách triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công.
          * Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
          - Đến năm 2020 xd được đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển của đất nước.
          - Đào tạo bồi dưỡng để xd đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, bảnl ĩnh chính trị, có năng lực có chuyên môn cao, tận tụy phục vụ nhân dân.
          - Hoàn thiện pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các vị trí công tác.
          - Xây dựng cơ cấu CBCCVC hợp lý gắn với vị trí làm việc.
          - Hoàn thiện pháp luật về  tuyển dụng, bố trí phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực sở trường.
          - Hoàn thiện về cơ chế đánh giá CBCCVC
          - Đổi mới về nội dung, hình thức chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
          - Tập trung nguồn lực ưu tiên cho CC chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công.
          - Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ conwg hành chính và đạo đức công vụ của CBCCVC.
          * Cải cách tài chính công:
          - ĐỘng viên hợp lý phân phối sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển KT-XH
          - Đổi mới cơ chế chính sách tài chính đối với DNNN
          - ĐỔi mới chính sách nhà nước.
* Hiện đại hóa nền hành chính
          - Hoàn thiện và đẩy mạnh thông tin chính phủ, ứng dụng CNTT truyền thông trong xử lý công việc của cơ quan ...

2.2 Đổi mới phương thức làm việc của UBND xã, phường và thị trấn.
          2.2.1 Xây dựng quy chế làm việc của UBND xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của quy chế mẫu mà chính phủ đã ban hành,
          Nguyên tắc làm việc của UBND
          - Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND
          - Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND.
          - Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức.
          - Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn và tổ trưởng dân phố.
          - Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuên môn cấp huyện.
          - Quan hệ với đảng uỷ, HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
          - Quan hệ giữa UBND xã với trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố.
          - Chế độ hội họp, làm việc của UBND
          - Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
          - Phối hợp giữa UBND với Thanh tra ND
          - Thông tin tuyên truyền và báo cáo
          - Quản lý văn bản
          - Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND
          - Thẩm quyền ký văn bản
          - Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
          Xây dựng quy chế và thực hiện đúng quy chế là một thách thức của cải cách hành chính ở xã, phường, thị trấn
          2.2.2 Thực hiện thủ tục cải cách hành chính theo hướng" một cửa liên thông"
          Theo quy định tại điều 2, QĐ số 93/2007/NĐ-TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tướng chính phủ, việc thực hiện cơ chế "một cửa", " cơ chế một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nước phải tuân theo những nguyên tắc sau:
          - Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng đúng pháp luật
          - Công khai các thủ tục hành chính, mức thu lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân
          - Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
          - Đảm bảo giải quyết các công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
          - Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức cá nhân.
          - UBND phường, xã, thị trấn phải triển khai thực hiện và chấp hành đúng những quy định của chính phủ và chính quyền cấp trên trong việc triển khai cơ chế này.
          - Mặt khác, Chính phủ và chính quyền cấp trên phải tạo điều kiện để UBND xã, phường, thị trấn thực hiện.
          2.2.3 Tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ theo quy định tại nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5-12-2011 của chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30-10-2012 hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
          Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thể hiện ở các nội dung sau:
          Thứ nhất, về phẩm chất chính trị tư tưởng.
          Phẩm chất chính trị, tư tưởng là yếu tố quan trọng, quyết định chất luwongj, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ, công chức cấp xã. Để có lập trường tư tưởng đúng đắn, bản lĩnh chính trị  vững vàng đòi hỏi người cán bộ, công chức cấp xã phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, quán triệt đường lối , chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, suy thoái về tư tưởng chính trị, những quan điểm trái đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của công dân.
          Thứ hai, về phẩm chất đạo đức, lối sống.
          Cán bộ công chức cấp xã phải rèn luyện, xây dựng cho mình đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị, gần gũi với nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình cảm nhân dân.
          Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với nhân dân, cho nên đạo đức lối sống của cán bộ công chức cấp xã sẽ có tác động rất lớn đối với người dân, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp xã.
          Cán bộ, công chức cấp xã còn phải là người gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách, tích cực đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về đạo đức, lối sống.
          Thứ ba, về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước.
          Trình độ học vấn là kiến thức nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; từ đó tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống.Do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ học vấn cơ bản làm tiền đề để nâng cao trình độ ở các lĩnh vực được phân công, phụ trách.
          Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định, đây là  hững kiến thức mà cán bộ, công chức cấp xã phải có để phục vụ cho việc giải quyết công việc hàng ngày của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ, công chức sẽ lúng túng trong giải quyết công việc , khó hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả thấp.
          Cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ lý luận chính trị nhất định để làm cơ sở cho viêc nhìn nhận xem xét, đánh giá,  một cách biện chứng, toàn diện, lịch sử cụ thể những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở đó vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong thực tế.
          Cán bộ, công chức cấp xã phải có kỹ năng và phương pháp quản lý nhà nước, có kiến thức quốc phòng an ninh, có khả năng sử dụng máy vi tính thành thạo.
         

Bài 1: Mục 1.3.3 vai trò…
Bài 1: Tóm tắt nội dung phần 3
Bài 10: Trách nhiệm tiếp dân của người đứng đầu và người có thẩm quyền
Bài 11: Yêu cầu ghi rõ, nội dung thì tóm tắt.

Bài 2. 2.1. Nguyên tắc quản lí cán bộ công chức – 46 GT
Bài 3. 1. Vai trò, đặc điểm của ngân sách địa phương – tr101 GT
Bài 10. 1. Tiếp công dân – tr433 GT
Bài 11. Yêu cầu, nội dung cải cách hành chính cơ sở?

Phần nào liên hệ được thì em liên hệ nhé, không được để tự mọi người liên
hệ?


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

LỊCH HỌC THÁNG 6 NĂM2017

Thứ Ngày Lớp TC Cẩm Khê K7 Lớp TC Việt Trì K6 Lớp TC Đảng ủy K15 Lớp TC Đảng ủy K16 ...